Nếu không biết được hết những cặp tiền tệ chính khi giao dịch Forex thì rất khó để bạn bắt đầu quá trình giao dịch ngạo hối.
Đọc thêm:
- Vậy swap là gì? Các tính phí swap này như thế nào?
- Để giao dịch đột phá trong Forex, nhà giao dịch cần làm gì ?
- Xu hướng đảo ngược có quan trọng khi giao dịch Forex hay không
- Những điều nên am hiểu về thị trường giao dịch Forex
Ghi nhớ ký hiệu viết tắt của các đồng tiền
Để giao dịch Forex, bạn cần nhớ các chữ viết tắt của từng loại tiền.
Chúng tương đối dễ nhớ vì chúng thường là các chữ cái đầu tiên của tên quốc gia đó trong tiếng Anh, chẳng hạn như đô la Mỹ (USD). Theo nguyên tắc chung, hai chữ cái đầu tiên là tên quốc gia và chữ cái cuối cùng là tên của đơn vị tiền tệ đó.
Ghi nhớ những ký hiệu này sẽ hữu ích nếu bạn bắt đầu giao dịch với tỷ giá chéo. Các trường hợp ngoại lệ bao gồm Rand Nam Phi, bắt đầu bằng chữ Z thay vì chữ S (từ tiếng Hà Lan là Zuid-Afrikaanse Rand). Đôi khi bạn cũng có thể suy ra một từ viết tắt hợp lý cho tỷ giá hối đoái (chẳng hạn như NZD cho đô la New Zealand); nhưng trong các trường hợp khác, bạn chỉ cần tìm ký hiệu (TRY cho lira Thổ Nhĩ Kỳ và KRW cho won Hàn Quốc). Và bạn nghĩ rằng đồng franc Thụy Sĩ sẽ có thể ký hiệu SWF, nhưng không phải vậy - biểu tượng của nó là CHF, CH là tên của Thụy Sĩ trong tiếng Latinh, Confoederatio Helvetica.
Ký hiệu | Tên đồng tiền |
USD | Đô la Mỹ |
GBP | Đồng bảng Anh |
EUR | Đồng Euro |
CHF | Franc Thụy Sĩ |
JPY | Yên Nhật |
CAD | Đô la Canada |
AUD | Đồng đô la Úc |
NZD | Đô la New Zealand |
ZAR | Rand Nam Phi |
Các cặp tiền tệ nào được giao dịch phổ biến nhất?
Theo Khảo sát Ngân hàng Trung ương Triennial mới nhất của ngân hàng được thực hiện vào tháng 4 năm 2016, tiền tệ, euro và yên của Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các giao dịch ngoài quyền.
Trong số 5,34 nghìn tỷ USD được giao dịch trên thị trường tiền tệ mỗi ngày, 2 nghìn tỷ USD đã được giao dịch trên thị trường buổi sáng. Và trong số 2 nghìn tỷ đô la đó, 1,69 nghìn tỷ đô la được giao dịch bằng đô la, 754 tỷ đô la được giao dịch bằng euro và 612 tỷ đô la được giao dịch bằng yên.
Điều này làm cho Euro / đô la Mỹ (EUR / USD) và đô la Mỹ / yên (USD / JPY) trở thành cặp tiền tệ được giao dịch phổ biến nhất.
Hai đồng tiền phổ biến tiếp theo về quy mô được giao dịch trên thị trường giao ngay là đồng bảng Anh ở mức 227 tỷ đô la hàng ngày và đô la Úc ở mức 196 tỷ đô la. Bảng Anh / Đô la Mỹ (GBP / USD) và Đô la Úc / USD (AUD / USD) là các cặp tiền tệ giao dịch phổ biến tiếp theo.
Các cặp tiền tệ nào được giao dịch nhiều nhất trong Forex?
Các cặp tiền chéo
Như đã đề cập trong bài đầu tiên, tỷ giá chéo là một cặp tiền tệ không có sự tham gia của đồng đô la Mỹ.
Euro / Yên (EUR / JPY), Bảng / Yên (GBP / JPY), Euro / Đô la Úc (EUR / AUD), Đô la Úc / Đô la Canada (AUD / CAD), Won / Yên Hàn Quốc (KRW / JPY) ,. .. là một ví dụ về các cặp tiền tệ chéo.
Bởi vì tỷ giá chéo không được giao dịch thường xuyên, tỷ giá hối đoái thường biến động nhiều hơn và chênh lệch giá dự thầu rộng hơn. Euro / Yen (EUR / JPY) là một ngoại lệ đối với quy tắc này, với một thị trường có độ sâu và thanh khoản tốt.
Từ lóng trong giao dịch Forex
Điều quan trọng là phải biết một vài từ lóng hoặc các từ đặc biệt trong thị trường ngoại hối. Từ lóng điển hình nhất là "cáp", đây là cách gọi của đồng bảng Anh (GBP). Từ "cáp" xuất hiện vào năm 1858, vào thời điểm sàn giao dịch New York và sàn giao dịch London được kết nối bằng dây cáp xuyên Đại Tây Dương. Vào thời điểm đó, các thương nhân giao dịch tỷ giá được gọi là đại lý "cáp" và ngày nay các nhà giao dịch đồng bảng Anh tại ngân hàng vẫn được gọi là đại lý "cáp".
Đồng đô la New Zealand được gọi là kiwi, vì chim KIWI là biểu tượng rất phổ biến của người New Zealand; Đồng đô la Canada được gọi là “Loonie”, được lấy từ hình ảnh con chim quốc gia Canada trên mặt sau của đồng đô la Canada.
Khi các nhà giao dịch hỏi giá "cáp" và bạn phải biết rằng điều này có nghĩa là họ đang hỏi tỷ giá hối đoái của đồng bảng Anh / đô la Mỹ (GBP / USD). Tương tự, giá "kiwi" hoặc "loonie" cũng có nghĩa là ai đó sẽ mua hoặc bán đô la New Zealand hoặc đô la Canada so với đô la Mỹ.
Đồng krone của Na Uy được gọi là Nocky và krone của Thụy Điển là Stocky. Khi một người hỏi về tỷ giá hối đoái của Nocky hoặc Stocky, bạn nên hiểu rằng đó là giá mà ai đó sẽ mua / bán đồng tiền của Hoa Kỳ so với Krone của Na Uy hoặc Krone của Thụy Điển. Nếu bạn muốn biết tỷ giá euro so với krone Na Uy, nó sẽ là cặp tiền tệ euro / Nocky. Đồng peso của Mexico sẽ là Mex và forint của Hungary sẽ là Huf.
Blogger Comment
Facebook Comment